KIẾN THỨC THỊ TRƯỜNG

Vĩ mô cơ bản - Phần 4: Bẫy thanh khoản. Ngân hàng Trung ương và hệ thống ngân hàng

Bẫy thanh khoản và cách thoát khỏi bẫy thanh khoản. Hệ thống ngân hàng trong quá trình "tạo ra tiền mới" - cách ngân hàng Trung Ương kiểm soát cung tiền.

Ở phần trước, chúng ta đã tìm hiểu những kiến thức căn bản về thị trường tiền tệ, cung cầu tiền và mối quan hệ của chúng với lãi suất. Rộng hơn nữa, đó chính là thị trường tài chính, nơi mà các trung gian tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc kết nối người tiết kiệm và người đi vay.

Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất - ngân hàng. Đặc biệt, 1 trong 2 nhiệm vụ kép của Ngân hàng Trung Ương đó là ổn định thị trường, trong đó bao gồm: điều tiết cung tiền trong nền kinh tế và giám sát hệ thống ngân hàng.

Viet Hustler is a reader-supported publication. To receive new posts and support my work, consider becoming a free or paid subscriber.

Bẫy thanh khoản (Liquidity Trap) là gì?

Định nghĩa

Bẫy thanh khoản lần đầu tiên được đưa ra bởi người sáng lập trường phái kinh tế Keynesian - John Maynard Keynes những năm 1930s từ cuộc Đại Suy Thoái tại Mỹ.

Sau đó, bẫy thanh khoản lại được nghiên cứu sâu hơn bởi trường phái kinh tế Keynesian - dẫn đầu là Krugman khi ông cho rằng các quốc gia lớn như US, EU hay Nhật Bản đều vướng phải bẫy thanh khoản trong thập niên 2000s.

Vậy bẫy thanh khoản là gì?

Bẫy thanh khoản (liquidity trap) là tình huống lãi suất giảm xuống mức quá thấp, khiến người dân thích giữ tiền hoặc séc hơn là chi tiêu hay đầu tư vào trái phiếu hoặc các tài sản sinh lời.

Bẫy thanh khoản là thế cờ khó của các Ngân hàng Trung Ương khi công cụ chính sách lãi suất tiền tệ không có tác dụng trong một nền kinh tế suy thoái hay trì trệ vì giảm phát:

  • Chính sách tiền tệ mở rộng không có hiệu quả:

    • Thông thường, chính sách tiền tệ mở rộng bao gồm việc giảm lãi suất để kích thích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư, đồng thời kích thích người dân tiêu dùng (do việc tiết kiệm và đầu tư không sinh quá nhiều lợi nhuận).

    • Do vậy, chính sách tiền tệ mở rộng tạo lên tăng trưởng kinh tế.

    • Nhưng nếu lãi suất giảm quá thấp - gần bằng 0 → Đường cầu tiền gần như nằm ngang, mọi người nắm giữ tiền nhiều hơn thay vì đi đầu tư.

      What is Liquidity Preference Theory? Definition, Diagram and Liquidity Trap-  The Investors book
    • Trong nhiều trường hợp, người dân cứ giữ tiền mà cũng không chi tiêu: do nhu cầu sụp đổ (tổng cầu giảm), hoặc do chiến tranh...

  • Lãi suất danh nghĩa không thể giảm xuống dưới 0: do người dân sẽ lựa chọn giữ tiền mặt thay vì đi đầu tư với lãi suất danh nghĩa âm.

  • Do vậy, một khi nền kinh tế trong bẫy thanh khoản, phải đối mặt nhiều vấn đề cùng một lúc: tổng cầu chi tiêu giảm, sản xuất đình trệ và số lượng việc làm có thể bị “kẹt” ở mức thấp.

Ví dụ về bẫy thanh khoản

Cuộc Đại Khủng Hoảng (The Great Depression) thập kỷ 1930s:

  • Ngày thứ 3 đen tối (1929/10/24) trên phố Wall: giá cổ phiếu giảm -14 tỷ USD trong 24h, giảm > 30 tỷ USD trong tuần (gấp 10 lần ngân sách liên bang khi đó và tổng số tiền Mỹ chi cho Thế chiến I).

    • Đây là sự kiện đã khởi nguồn cho cuộc Đại Suy Thoái: GDP giai đoạn 1929-1932 của Mỹ đã sụt giảm -28%.

  • Để kích thích nền kinh tế, Fed đã duy trì lãi suất mức dưới 1% trong suốt nửa cuối thập niên 1930s.

    • Tình huống lãi suất giảm này là do Fed nỗ lực để cứu nền kinh tế trong tình trạng giảm phát trầm trọng (cột 6 - inflation).

    • Tuy nhiên, nỗ lực của Fed đã không mấy hiệu quả khi người dân thà giữ tiền chứ không chi tiêu hay đầu tư do lãi suất thấp và lo ngại ảnh hưởng chiến tranh khi đó.

    • Trong suốt cả thập kỷ này: tăng trưởng kinh tế trì trệ và thất nghiệp tăng cao - do những chính sách lãi suất và tiền tệ của Mỹ không còn hiệu quả.

Cuộc Đại Suy Thoái (The Great Recession) 2008-2009:

  • Tình huống tương tự xảy ra vào giai đoạn năm 2008 khi cuộc Đại Suy Thoái diễn ra sau bong bóng BĐS vỡ tại Mỹ: GDP sụt giảm trong 4 quý liên tiếp:

    • Vào tháng 12/2008, Fed đã cắt giảm mục tiêu lãi suất quỹ liên bang xuống mức 0-0.25%.

    • Theo Krugman (2010), Fed đã nỗ lực kích thích kinh tế bằng cách tăng cung tiền trong giai đoạn 2009-2011, nhưng vẫn không thể kích thích giá cả: khi lạm phát vẫn dưới mức target 2%.

Nhật Bản trong thập kỷ mất mát và thập kỷ thiểu phát

Nhật Bản là trường hợp không thể thoát khỏi bẫy thanh khoản trong nhiều thập kỷ do niềm tin tiêu dùng hoàn toàn sụp đổ: người dân giữ tiền nhưng không chi tiêu, cũng không đầu tư trong nước.

  • Nhật Bản chứng kiến 2 đợt vỡ bong bóng tài sản tài chính (cổ phiếu và bất động sản lớn): năm 1974 - 1975 (khởi nguồn cho thập kỷ mất mát) và năm 1991-1992.

    • Sau lần thứ 2 vỡ bong bóng tài sản, thị trường tài chính Tokyo đã không thể phục hồi.

      undefined
  • Kéo theo đó, là tình trạng thiểu phát - giảm phát trong 2 thập kỷ (cho đến gần đây).

  • Ngân hàng Trung Ương Nhật đã nỗ lực đưa ra các chính sách lãi suất tiền tệ siêu thả lỏng: bao gồm lãi suất ngắn hạn âm và chính sách kiểm soát đường cong lợi tức….

    • Nhưng vẫn không thể đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng thiểu phát - giảm phát cho đến gần đây (chỉ ki làn sóng lạm phát toàn cầu xảy ra).

  • Bài viết liên quan: Kinh tế Nhật Bản dưới thời đại Kuroda và tác động lên toàn cầu

Biện pháp thoát khỏi bẫy thanh khoản

  1. Tăng kỳ vọng lạm phát

    • Nếu người dân kỳ vọng ​​lạm phát tăng thì có thể khiến họ tiêu tiền và đầu tư tại thời điểm hiện tại (do kỳ vọng giá cả hàng hóa và giá trị tài sản sẽ tăng trong thời gian tới).

  2. Phá giá đồng tiền nội tệ

    • Đồng tiện nội tệ mất giá → Hàng hóa nội địa trở nên rẻ hơn → Kích thích xuất khẩu.

  3. Chính sách tiền tệ thông qua hoạt động thị trường mở (OMO) của Ngân hàng Trung ương

    • Ngân hàng Trung ương mua các khoản thế chấp và nợ doanh nghiệp → Tăng cung tiền → Giảm lãi suất cho các loại khoản vay → Kích thích doanh nghiệp đầu tư.

      • Fed đã sử dụng biện pháp này trong thời kỳ suy thoái năm 2008 trong một thời kỳ dài.

  • Tuy nhiên theo Buiter and Panigirtzoglou (1999), chính sách tiền tệ thông qua OMO hay phá giá đồng nội tệ của các Ngân hàng Trung ương sẽ không có tác dụng…

    • …nếu nền kinh tế đi vào vòng lặp của liquidity trap do thiểu phát và giảm phát khiến kỳ vọng lạm phát sụp đổ (trường hợp của Nhật Bản).

    • Trong tình huống này, điều duy nhất khiến cho kỳ vọng lạm phát tăng trở lại là một cú shock lớn đến nền kinh tế, ví dụ như:

      • Mỹ tham chiến trong Chiến Tranh Thế Giới thứ II (chấm dứt The Great Depression)…

      • Cú shock chuỗi cung ứng do Covid gây ra lạm phát toàn cầu (làm lạm phát Nhật tăng trở lại).


Ngân hàng và vai trò của Ngân hàng

Trung gian tài chính (Financial intermediaries)

Trung gian tài chính là các tổ chức tài chính mà người tiết kiệm có thể gián tiếp cung cấp vốn cho người đi vay.

  • Thuật ngữ trung gian phản ánh vai trò đứng giữa người tiết kiệm và người đi vay. Chúng ta sẽ xem xét trung gian tài chính quan trọng nhất – ngân hàng.

Bảng cân đối (Balance Sheet) của Ngân hàng

1. Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100%

  • Giả sử Ngân hàng có $100 tiền gửi và chỉ hoạt động đơn giản để lưu trữ tiền (không cho vay, không sinh lời, không trả lãi suất cho người gửi tiền)

    • Trong nền kinh tế tưởng tượng này, tất cả tiền gửi đều được giữ dưới dạng dự trữ, vì vậy hệ thống này được gọi là ngân hàng dự trữ 100%.

    → Ngân hàng dự trữ 100% không làm ảnh hưởng đến cung tiền.

Thành phần bảng cân đối:

  • Tài sản của ngân hàng (Assets): là khoản dự trữ của ngân hàng ($100).

  • Nợ của ngân hàng (Liabilities): là số tiền ngân hàng nợ người gửi ($100).

Tài sản và Nợ của ngân hàng bắt buộc phải cân bằng.

2. Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ một phần và quá trình tạo tiền

  • Trên thực tế, thay vì giữ toàn bộ tiền dự trữ, các Ngân hàng sẽ đi cho vay để sinh lời.

  • Tuy nhiên, Ngân hàng bắt buộc phải dự trữ một phần tiền đề phòng người gửi muốn rút, được gọi là tỷ lệ dự trữ (reserve ratio), được quyết định bởi Ngân hàng Trung Ương (tỷ lệ dự trữ bắt buộc) và chính sách của từng ngân hàng.

    • Thông thường, tỷ lệ dữ trữ vốn tối thiểu được tuân theo hiệp định Basel: gồm các yêu cầu về vốn và đo lường rủi ro hệ thống ngân hàng.

    • Theo Basel III: các ngân hàng nên có mức dự trữ vốn nghịch chu kỳ (Countercyclical capital buffer - CCyB) tùy vào mức độ rủi ro của nhóm tài sản CET1 (gồm cổ phiếu và các tài sản tài chính rủi ro) mà họ nắm giữ.

    • Ví dụ mức dự trữ tối thiểu tiêu chuẩn theo BASEL III:

  • Giả sử tỷ lệ dự trữ là 10%, ngân hàng lúc này chỉ giữ 10% Tài sản và sử dụng 90% còn lại để đi cho vay, ta có bảng cân đối như sau:

    → Tài sản: $10 dự trữ + $90 cho vay.

    Nợ: $100 tiền gửi.

    • → Cung tiền hiện tại (tổng tiền và tiền gửi không kỳ hạn) bằng $190

      → Ngân hàng trong trường hợp này sẽ tạo ra tiền. Nền kinh tế có thanh khoản cao hơn do có nhiều phương tiện trao đổi hơn, nhưng nền kinh tế không giàu có hơn trước.

Kết luận: Hoạt động của các ngân hàng có thể được tóm tắt như sau:

  • Nhận tiền gửi từ cá nhân và doanh nghiệp (deposits)

  • Dự trữ một phần của số tiền gửi (reserves)

  • Mua tài sản tài chính (bonds)

  • Cấp vay cho cá nhân và doanh nghiệp khác (loans)

3. Số nhân tiền và quá trình “tạo ra tiền mới” của ngân hàng thương mại

Ví dụ về số nhân tiền:

Quá trình tạo ra tiền sẽ không chỉ dừng lại ở 1 Ngân hàng:

  • Quay trở lại với ví dụ về Bảng cân đối của Ngân hàng ở trên (tạm gọi là First National Bank) ta có:

    • Giả sử người vay từ First National Bank dùng $90 để phục vụ giao dịch mua sắm tại cửa hàng. Tiếp đó, chủ cửa hàng lại gửi $90 tại ngân hàng Second National Bank (tỷ lệ dự trữ 10%).

    → Tài sản: $9 dự trữ + $81 cho vay.

    Nợ: $90 tiền gửi.

    → Second National Bank tạo ra thêm $81 vào cung tiền.

    • $81 cho vay của Second National Bank thông qua quá trình giao dịch tiếp tục được gửi tại Third National Bank vẫn có tỷ lệ dự trữ là 10%.

    → Tài sản: $8.1 dự trữ + $72.9 cho vay.

    Nợ: $81 tiền gửi.

    → Third National Bank tạo ra thêm $72.9 vào cung tiền.

  • Quá trình liên tục lặp lại, mỗi khi ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay tiền thì sẽ có thêm nhiều tiền được tạo ra. Tuy nhiên quá trình này sẽ không tạo ra một lượng tiền vô hạn. $100 dự trữ sẽ tạo ra thêm $1,000.

Định nghĩa:

Số nhân tiền là lượng tiền mà hệ thống ngân hàng tạo ra với mỗi USD dự trữ.

Đây cũng là tỷ lệ giữa cung tiền và tiền cơ sở (tiền do Ngân hàng Trung Ương phát hành).

  • Ở ví dụ này, số nhân tiền là 10.

  • Số nhân tiền là nghịch đảo của tỷ lệ dự trữ.

    • Nếu R là tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì mỗi USD dự trữ sẽ tạo ra 1/R USD tiền.

→ Lượng tiền ngân hàng tạo ra phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ R. Tỷ lệ dự trữ càng cao thì số tiền gửi mà ngân hàng cho vay càng ít, số nhân tiền càng nhỏ.

Ngân hàng Trung ương (Central Bank - CB)

Hệ thống tiền định danh (fiat money) cần một cơ quan có trách nhiệm điều tiết và quản lý hệ thống tiền tệ. Ở Mỹ, cơ quan đó là Cục Dự trữ Liên bang, thường gọi là Fed.

→ Fed là ví dụ điển hình về Ngân hàng trung ương - tổ chức được thiết kế để giám sát hệ thống ngân hàng và quản lý lượng tiền trong nền kinh tế.

  1. Vai trò của Ngân hàng Trung ương trong hệ thống tài chính

    • Điều tiết và đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng:

      CB giám sát tình hình tài chính và hoạt động như ngân hàng của các ngân hàng (the lender of lenders).

      CB đóng vai trò là người cho vay cuối cùng khi các ngân hànggặp khó khăn về thanh khoản (the lender of last resort)

    • Kiểm soát cung tiền nền kinh tế: được thực hiện qua chính sách tiền tệ.

      • Tại Fed, chính sách tiền tệ được thực hiện bởi Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC).

        FOMC họp khoảng 6 tuần một lần tại Washington, D.C., để thảo luận chính sách tiền tệ trong các tình huống kinh tế khác nhau.

      • Ở phần cuối, chúng ta sẽ đi sâu hơn vào vai trò điều tiết cung tiền của Fed.

  2. Bảng cân đối (Balance Sheet) của Ngân hàng Trung ương

    Tương tự như các Ngân hàng, bảng cân đối của CB cũng có 2 phần Tài sản (Assets)Nợ (Liabilities):

    • Tài sản (Assets): bao gồm trái phiếu Chính phủ (bonds) — dễ dàng được mua bán để thay đổi bảng cân đối và kiểm soát cung tiền.

    • Nợ (Liabilities): bao gồm tiền đang lưu hành (currency) và các khoản dự trữ (reserves) của các ngân hàng thương mại.

      • Đối với CB, khoản dự trữ rểves là số tiền ngân hàng thương mại gửi (deposit) tại CB

        → Các khoản dự trữ (reserves) là Tài sản của các ngân hàng thương mại nhưng là Nợ của CB.

  1. Cung cầu tiền của Ngân hàng Trung ương

Tiền cơ sở : Ngân hàng Trung ương (CB) là cơ quan độc quyền phát hành tiền.

  • Một phần lượng tiền cơ sở được lưu thông, và một phần nằm tại CB dưới dạng tiền dự trữ của ngân hàng thương mại.

Lượng tiền cơ sở ban đầu bằng tổng tiền mặt đang lưu hành và tiền dự trữ của các ngân hàng tại CBs

  • Tiền cơ sở khác với cung tiền (= số tiền lưu hành + số tiền gửi deposit tại các ngân hàng và CBs)

  • Tuy nhiên, cung tiền cũng là bội số (dựa trên số nhân tiền) của cung tiền cơ sở.

Ở trạng thái cân bằng, cung tiền cơ sở từ ngân hàng Trung Ương = cầu tiền cơ sở của thị trường.

  • Cung tiền = cầu tiền của nền kinh tế.

  • Lãi suất sẽ thay đổi dựa trên cầu tiền cơ sở (và cầu tiền) (như hình).

Từ đó, ngân hàng trung Ương điều tiết lãi suất cân bằng trên thị trường thông qua Cung tiền và cung tiền cơ sở.

Cung tiền Hs tăng, lãi suất i sẽ giảm. Cung tiền Hs giảm, lãi suất i sẽ tăng.

  1. Vai trò của Fed trong việc điều tiết cung tiền

    Ngân hàng Trung Ương kiểm soát cung tiền gián tiếp thông qua hệ thống các ngân hàng, với 3 công cụ chính:

    (1) Nghiệp vụ thị trường mở, (2) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (3) Lãi suất chiết khấu.

    1. Nghiệp vụ thị trường mở (Open-Market Operations)

      Đây là công cụ chính được sử dụng:

      • Để tăng cung tiền: Fed mua trái phiếu Chính phủ → Tăng lượng tiền lưu hành.

        Tiền lưu hành có thể dưới dạng tiền mặt hoặc được gửi vào ngân hàng.

        Tiền được gửi vào ngân hàng thậm chí sẽ khiến cung tiền tăng nhiều hơn (theo hiệu ứng số nhân tiền).

      • Để giảm cung tiền: Fed bán trái phiếu chính phủ → Giảm lượng tiền lưu hành.

        Ngoài ra, nếu người dân rút tiền từ ngân hàng để mua trái phiếu → Dự trữ ngân hàng giảm → Giảm cho vay → Cung tiền sẽ giảm nhiều hơn (theo hiệu ứng số nhân tiền).

    2. Dự trữ bắt buộc (Reserve Requirements)

      Fed có thể tác động cung tiền bằng cách quy định lượng dự trữ tối thiểu mà các ngân hàng phải nắm giữ đối với tiền gửi (tỷ lệ dự trữ bắt buộc - R).

      • Tỷ lệ dự trữ tăng → Số nhân tiền giảm → Giảm cung tiền.

      • Tỷ lệ dự trữ giảm → Số nhân tiền tăng → Tăng cung tiền.

      Trên thực tế, Fed hiếm khi sử dụng biện pháp này vì tỷ lệ dự trữ thay đổi thường xuyên sẽ làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

    3. Lãi suất chiết khấu (Discount rate)

      Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà Fed cho các ngân hàng vay.

      Thông thường, ngân hàng sẽ vay từ Fed khi lượng dự trữ đang ở mức thấp. Fed có thể thay đổi cung tiền dựa trên lãi suất chiết khấu này.

      • Lãi suất chiết khấu cao → Không khuyến khích các ngân hàng vay để dự trữ tại Fed → Giảm tỷ lệ dự trữ của ngân hàng thương mại → Cung tiền giảm.

      • Lãi suất chiết khấu thấp → Khuyến khích các ngân hàng vay để dự trữ tại Fed → Tăng lượng dự trữ của hệ thống ngân hàng → Cung tiền tăng.

FYI: Fed sử dụng công cụ này không chỉ để điều tiết cung tiền mà còn để hỗ trợ các ngân hàng khi gặp khó khăn.

  • Vào năm 1984, có tin đồn về việc Ngân hàng Quốc gia Continental Illinois đang đối mặt với lượng lớn nợ xấu, khiến nhiều người rút tiền gửi ồ ạt. Với vai trò là người cho vay cuối cùng, để cứu ngân hàng, Fed đã cấp cho Continental Illinois khoản vay hơn 5 tỷ USD.

  • Chương trình BTFP và Discount Window hiện nay cũng tương tự.

Kết luận

Như vậy, ở phần 4 chúng ta đã tìm hiểu về Ngân hàng Trung ương và hệ thống các ngân hàng, vai trò của Ngân hàng Trung ương qua việc quản lý cung tiền và điều tiết hoạt động ngân hàng, từ đó hiểu được tầm quan trọng của ngân hàng đối với nền kinh tế của một quốc gia.

Hiểu biết về tác động chính sách của các ngân hàng sẽ giúp nhà đầu tư cảnh giác được với các biến động thị trường, đo lường rủi ro và điều chỉnh chiến lược đầu tư phù hợp.

Viet Hustler is a reader-supported publication. To receive new posts and support my work, consider becoming a free or paid subscriber.

Đăng nhập để đọc toàn bộ bài viết

Tạo tài khoản để truy cập nội dung premium.

0

Bình luận (0)

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận