KIẾN THỨC THỊ TRƯỜNG

CPI, PPI và PCE: Mối liên hệ giữa các thước đo lạm phát

Tại sao PCE trở thành thước đo lạm phát ưa thích của Fed? Sự khác biệt giữa 3 chỉ số CPI, PPI và PCE về cách tính toán và ý nghĩa.

Năm 2022, lạm phát Mỹ tăng cao kỷ lục trong hơn 40 năm khiến Fed siết chặt chính sách tiền tệ, nâng mức lãi suất lên 5.25% -5.50% vào tháng 7/2023. Cho đến thời điểm hiện tại khi lạm phát đã hạ nhiệt và tiến gần về mốc mục tiêu là 2% thì mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư là liệu khi nào Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất.

Khi tiến hành thắt chặt, Fed sử dụng chỉ số giá tiêu dùng PCE như thước đo lạm phát cho mô hình cân bằng lãi suất của mình. Thậm chí Goolsbee (Chicago Fed) còn khẳng định: Mục tiêu lạm phát của Fed là PCE, không phải CPI trong bài phát biểu ngày 02/14.

Viet Hustler is a reader-supported publication. To receive new posts and support my work, consider becoming a free or paid subscriber.

Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng truyền thống CPI lại hay được sử dụng hơn ở quốc tế và gây ra phản ứng thị trường mạnh hơn.

Trong bài viết tuần này, Viet Hustler sẽ trả lời các câu hỏi này bằng cách giải thích về sự khác biệt giữa các thước đo lạm phát PPI, CPI và PCE, đồng thời xem xét ý nghĩa thị trường của chúng.


Chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer Price Index)

Chỉ số giá tiêu dùng CPI đo lường biến động giá bình quân (theo trọng số) của rổ hàng hoá tiêu biểu mà người tiêu dùng phải trả hiện tại so với giá cả của 1 thời điểm cơ sở (base period).

  • Hiện nay, chỉ số này đang đo lường sự thay đổi giá cả ở hiện tại với giá cả trung bình của giai đoạn 1982–84 (base period).

    • Ví dụ: chỉ số CPI tháng 3/2024 là 312.332 điểm ~ tức là 100 USD hồi năm 1982-1984 có giá trị tương đương 312.33 USD vào tháng 3/2024.

  • Đây là thước đo lạm phát/giảm phát lâu đời (ra đời kể từ thế chiến thứ I) và phổ biến nhất.

8 nhóm chính của chỉ số giá tiêu dùng

Một số điểm nổi bật trong chỉ số CPI

  • CPI phản ánh nhạy bén đối với tác động giá cả tăng trong ngắn hạn:

    • Vì bắt nguồn từ khảo sát người tiêu dùng, nên ngy khi

      Lạm phát tiền lương < lạm phát CPI → Thu nhập thực tế đang giảm → Niềm tin người tiêu dùng giảm → Chi tiêu giảm.

  • Danh mục chi phí nhà ở (shelter) chiếm hơn 1/3 trọng số CPI tính đến thời điểm tháng 12/2023.

Cách BLS (Cục thống kê) tính toán CPI:

Rổ hàng hóa:

Trong chỉ số CPI - U (dành cho khu vực thành thị - Urban, cũng là chỉ số chính) được thu thập ở 38 khu vực (khu vực chỉ số) với 211 nhóm hàng hóa cho mỗi khu vực (phân tầng mặt hàng).

=> Tổng cộng có 8,018 (38 × 211) vật phẩm-khu vực được sử dụng để tính CPI.

Bước 1: Tính mức giá thay đổi của từng mặt hàng

  • Tính chỉ số giá cho từng thành phần trong rổ 8,018 mặt hàng (vật phẩm-khu vực) = tỷ lệ giá hiện tại với thời điểm cơ sở (base period).

Bước 2: Tính chỉ số CPI tổng hợp

  • Tính bình quân 8,018 chỉ số giá từ 8,018 thành phần sau khi đã nhân các chỉ số này với trọng số cho từng nhóm hàng hóa.

  • Trọng số để tính bình quân trong bước này được lấy từ Khảo sát chi tiêu tiêu dùng của người dân (Consumer Expenditure Survey - CE)

Tỷ lệ lạm phát theo CPI: tỷ lệ % thay đổi của CPI hiện tại so vớigiai đoạn trước đó (tháng trước: M/M, năm trước: Y/Y).

→ Do vậy, giá trị CPI và lạm phát tỷ lệ thuận chiều: Giá tăng => CPI tăng => Lạm phát tăng.

  • Chi tiết rổ hàng hóa, khu vực chỉ số và cách tính tại đây.

Một số hạn chế khi tính lạm phát bằng chỉ số CPI

  • Không đủ tính đại diện: Giỏ hàng hóa của CPI chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng, không bao quát hết được tất cả ngành hàng.

  • Không phản ánh được hàng hóa thay thế: Khi một mặt hàng trở nên đắt hơn, người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua những mặt hàng thay thế rẻ hơn.

    CPI không phản ánh được điều này mà giả định người tiêu dùng vẫn tiếp tục mua cùng một lượng hàng hóa ngày càng đắt đỏ.

  • Không phản ánh các sản phẩm mới: Các sản phẩm tiêu dùng khi được cải tiến về chất lượng vẫn sẽ chưa được đưa vào rổ hàng hóa CPI cho đến khi được coi là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.

  • Chỉ tập trung vào tiêu dùng đô thị: CPI không cung cấp thước đo về giá của người tiêu dùng ở ngoại ô.

  • Không phản ánh được các loại chi tiêu cụ thể: CPI thường chỉ phản ánh các chi phí mà cá nhân tự bỏ ra.

    • Ví dụ, CPI chỉ phản ánh các khoản chi y tế mà người dùng tự chi trả nhưng bỏ qua hỗ trợ của các công ty bảo hiểm.


Chỉ số giá sản xuất PPI (Producer Price Index)

Chỉ số giá sản xuất PPI phản ánh sự thay đổi giá sản phẩm bán ra của các nhà sản xuất và các ngành công nghiệp khác nhau. Do vậy, PPI đo lường sự thay đổi giá cả từ phía người bán buôn/giá thành phẩm từ nhà sản xuất.

  • BLS thường công bố PPI vào 8.30am EST đầu tuần thứ 2 hàng tháng.

    • PPI dựa trên 100,000 báo giá của hơn 25,000 cơ sở sản xuất được lấy mẫu có hệ thống.

  • Bất cứ ngành công nghiệp, hàng hoá nào cũng có chỉ số PPI, thực tế, có đến gần 10,000 loại chỉ số: khai thác, sản xuất, đánh bắt, lâm nghiệp, nông nghiệp, khí tự nhiên, điện, xây dựng, hàng hoá, dịch vụ,…

Công thức tính PPI:

PPI = (Chi phí hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp kỳ hiện tại/Chi phí hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp thời điểm cơ sở) x 100

Đến năm 1978, chỉ số giá sản xuất PPI được gọi là chỉ số giá bán buôn (WPI). Năm 1982, BLS đã thiết lập lại tất cả các cơ sở của PPI thành 100 => năm 1982 trở thành thời điểm cơ sở (base period) mới.

Mối liên hệ giữa CPI và PPI

PPI phản ánh xu hướng giá trước chỉ số giá tiêu dùng CPI

  • CPI phản ánh giá tiêu dùng, PPI phản ánh giá thành phẩm từ đầu nhà sản xuất (giá bán buôn) cho cả các mặt hàng tiêu dùng lẫn các mặt hàng nguyên liệu sản xuất.

  • Các nhà sản xuất dần sẽ chuyển gánh nặng chi phí sang người tiêu dùng (VD: tăng giá bán,…)

    PPI tăng là dấu hiệu tăng giá trong tương lai → CPI tăng theo.

Chỉ số PPI thường cao hơn CPI (lưu ý chỉ là chỉ số, chứ không phải là tốc độ tăng trưởng)

  • Khi chi phí kinh doanh tăng lên, doanh nghiệp không phải lúc nào cũng chuyển chi phí đó sang người tiêu dùng ngay lập tức.

  • Ngoài ra, PPI chủ yếu đo lường hàng hóa, trong khi CPI đo lường cả hàng hóa và dịch vụ.

Một số khác biệt khác

  • Chênh lệch trong đo lường dịch vụ chăm sóc sức khỏe:

    • PPI: Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chiếm đến 16.6%.

    • Ngược lại, CPI: tỷ trọng ngành chăm sóc y tế là 8% do không đo lường các khoản bồi hoàn chăm sóc sức khoẻ của bên thứ ba (như bảo hiểm).

  • Chênh lệch trong chi phí thuê nhà:

    • PPI không đo lường biến động giá của tổng chi phí nhà ở.

    • Danh mục nhà ở của CPI bao gồm cả tiền thuê nhà chiếm đến 1/3 chỉ số tổng thể.

  • Chênh lệch trong xuất nhập khẩu:

    • PPI chỉ tính hàng xuất khẩu, không bao gồm hàng nhập khẩu do không phải các doanh nghiệp trong nước sản xuất.

    • CPI chỉ tính hàng nhập khẩu, không bao gồm xuất khẩu, do có hàng hóa hóa và dịch vụ người tiêu dùng trong nước mua.

      • Nhập khẩu chiếm một phần đáng kể trong CPI, đặc biệt là trong may mặc và ô tô.


Chỉ số Chi tiêu tiêu dùng cá nhân - PCE (Personal Consumption Expenditures)

Chi tiêu tiêu dùng cá nhân PCE là thước đo chi tiêu vào hàng hóa và dịch vụ của người tiêu dùng.

  • PCE chiếm 2/3 chi tiêu trong nước và là động lực quan trọng của GDP.

Khảo sát chi tiêu người tiêu dùng (Consumer Expenditure Survey - CE) từ Cục Thống kê Lao động (BLS) và PCE từ Cục Phân tích Kinh tế (BEA) là 2 dữ liệu chi tiêu hộ gia đình quan trọng.

  • Do vậy khác với CPI là một chỉ số thay đổi giá, PCE lại là con số tổng hợp số tiền tiêu dùng - tương tự CE.

  • Lưu ý: Ước tính PCE không được lấy từ một mẫu khảo sát người tiêu dùng chuyên dụng như CE (Consumer Expenditure Survey) mà dựa trên các báo cáo thống kê chi tiêu từ các cơ quan chính phủ, cơ quan hành chính và tổ chức/doanh nghiệp tư nhân (ví dụ: hiệp hội thương mại).

    • Do vậy, doanh số bán lẻ mới có ảnh hưởng lên PCE!

    • Trong khi CE thì lại được dùng để tính trọng số khi tính chỉ số CPI.

  • Chi tiết: Cách tính và danh mục hàng hóa của PCE so với CE (và CPI).

Thành phần của thước đo PCE

  • Hàng hóa lâu bền: Xe cơ giới và phụ tùng, đồ nội thất và thiết bị gia dụng lâu bền, hàng hóa và phương tiện giải trí cũng như các hàng hóa lâu bền khác

FYI: Hàng hóa lâu bền có thời hạn sử dụng > 3 năm như ô tô, đồ điện tử, thiết bị, nội thất,…

  • Hàng hóa không lâu bền: Thực phẩm và đồ uống được mua để tiêu dùng bên ngoài, quần áo và giày dép, xăng dầu và các hàng hóa năng lượng khác, và các hàng hóa không bền khác

FYI: Hàng hóa không lâu bền có thời hạn sử dụng < 3 năm như mỹ phẩm, xăng dầu, quần áo,…

  • Dịch vụ: như chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vận tải, dịch vụ giải trí, dịch vụ ăn uống và chỗ ở, dịch vụ tài chính và bảo hiểm,…

Các yếu tố ảnh hưởng tới PCE

Những yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số PCE bao gồm: thu nhập khả dụng, thuế, niềm tin tiêu dùng, kỳ vọng thu nhập, kỳ vọng lạm phát và lãi suất.

  • Thu nhập khả dụng: Thu nhập tăng → Chi tiêu tăng → PCE tăng.

  • Thuế: Thuế tăng → Thu nhập khả dụng giảm → Chi tiêu giảm → PCE giảm.

  • Niềm tin tiêu dùng: Niềm tin tiêu dùng đặc biệt ảnh hưởng đến nhóm hàng hóa lâu bền. Niềm tin tiêu dùng lớn → Người tiêu dùng có xu hướng mua nhiều hàng hơn → PCE tăng.

  • Kỳ vọng thu nhập: Kỳ vọng thu nhập tăng → Người tiêu dùng tin sẽ có khả năng tài chính trong tương lai → Chi tiêu tăng.

  • Kỳ vọng lạm phát: Lạm phát tăng → Sức mua giảm. Do vậy khi người tiêu dùng dự đoán lạm phát trong tương lai sẽ tăng, họ sẽ chi tiêu nhiều hơn ở hiện tại để không bị ảnh hưởng bởi lạm phát.

  • Lãi suất: Lãi suất cao → Chi phí đi vay cao → Chi tiêu giảm → PCE giảm.

Sự khác biệt giữa PCE và CPI

  • Phạm vi: CPI chỉ đo lường chi tiêu của các hộ gia đình thành thị, trong khi PCE đo chi tiêu hàng hóa và dịch vụ của tất cả các hộ gia đình và các tổ chức phi lợi nhuận.

    Phạm vi đo lường rộng hơn tăng độ chính xác.

  • Thước đo chi tiêu PCE toàn diện hơn:

    • CPI chỉ bao gồm những thanh toán tự chi trả, trong khi PCE bao gồm cả những khoản chi gián tiếp như chi phí công ty bảo hiểm thanh toán cho người tiêu dùng.

    • Phản ánh hàng hóa thay thế: Khi giá cả tăng cao khiến người tiêu dùng chọn mua hàng hóa thay thế khác, chỉ số PCE sẽ thay đổi phản ánh thay đổi trong quyết định chi tiêu. CPI thì không.

      → PCE sẽ ít biến động hơn so với CPI.

pce pci
  • PCE có thể điều chỉnh sau công bố. CPI không thể điều chỉnh.

  • Sự khác nhau về dữ liệu giá vé máy bay: CPI tính cho ngành du lịch hàng không và cho các tuyến đường bay cố định. PCE thì dựa trên doanh thu hành khách và số dặm đã bay của hành khách.

Tăng trưởng PCE và tăng trưởng CPI thường chỉ ra xu hướng lạm phát giống nhau. Tuy nhiên, tăng trưởng CPI thường cao hơn tăng trưởng PCE.

→ Số liệu từ PCE toàn diện hơn khiến đây trở thành thước đo lạm phát ưa thích của Fed.

  • Tuy nhiên, CPI lại là chỉ số đo lường thay đổi giá với khảo sát trực tiếp từ một mẫu số liệu người tiêu dùng.

Năm 2000, cuộc họp FOMC đã chính thức tuyên bố chuyển từ sử dụng CPI sang PCE để xây dựng khung dự báo lạm phát.


Kết luận

Fed và các ngân hàng trung ương trên thế giới khi thực thi chính sách tiền tệ luôn phải theo dõi các biến động nhất thời và biến động có tính xu hướng của lạm phát. Việc đo lượng lạm phát chính xác sẽ giúp các quyết định chính sách tiền tệ phù hợp hơn để kiểm soát và duy trì sự ổn định giá cả. Các thước đo lạm phát phổ biến nhất có thể kể đến như:

  • Chỉ số giá sản xuất PPI, đo lường mức độ biến động giá của các nhà sản xuất.

  • Chỉ số giá tiêu dùng CPI và PCE, đo lường biến động giá các loại hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng hàng ngày của người dân.

Trong 3 chỉ số trên, có 2 chỉ số PCE và CPI khá tương đồng nhau. Chỉ số CPI được sử dụng phổ biến do phản ánh tốt hơn tác động ngắn hạn của mức giá tăng đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên Fed lại sử dụng PCE là thước đo lạm phát ưa thích, do có phạm vi đo lường rộng hơn CPI làm tăng độ chính xác. Ngoài ra một số cách đo lường của chỉ số PCE cũng xử lý được những hạn chế của CPI, khiến kể từ năm 2000, Fed đã chính thức sử dụng PCE để xây dựng khung đo lường lạm phát. Tóm lại, cả 3 chỉ số PPI, CPI và PCE đều có ưu nhược điểm riêng nên việc lựa chọn chỉ số theo dõi sẽ phụ thuộc tùy vào mục đích nghiên cứu.

Viet Hustler is a reader-supported publication. To receive new posts and support my work, consider becoming a free or paid subscriber.

Đăng nhập để đọc toàn bộ bài viết

Tạo tài khoản để truy cập nội dung premium.

0

Bình luận (3)

HV
Hung Vo4/28/2024

Cảm ơn team nhiều

❤ 2
HH
Hoang Ho4/28/2024

Cảm ơn các bạn. Bài viết rất cần thiết trong giai đoạn này!!!

❤ 2
MX
Mù Xa Lý4/27/2024

Rất hữu ích. Cảm ơn nhiều nhé các bạn

❤ 2